sinh học 12 bài 21

Bộ 22 bài tập trắc nghiệm Sinh 12 Bài 21: Di truyền y học Câu 1: Các bệnh ở người phát sinh do cùng một dạng đột biến là A. Mù màu và máu khó đơng B. Bệnh Đao và hồng cầu lưỡi liềm C. Bạch tạng và ung thư máu D. Ung thư máu và máu khó đơng Câu 2: Một đứa trẻ sinh ra Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc vừa công bố kết quả Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp lớp 12 THPT cấp tỉnh năm học 2022-2023. Theo đó, Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 chương trình THPT chuyên năm học 2022-2023 của Vĩnh Phúc diễn ra trong các ngày 6-7/10. Toàn tỉnh có 16 trường THPT với 434 Trang web này sẽ giúp các học sinh THCS học tốt Học tốt - Tất cả các môn - THCS. Tìm kiếm trang web này. HOME HÓA HỌC 8 - BÀI 12. HÓA HỌC 8 - BÀI 13. HÓA HỌC 8 - BÀI 15. HÓA HỌC 8 - BÀI 16. Bài 21: Đếm xem trong xâu có bao nhiêu nguyen âm. Program Nguyen_am; Uses crt; Var dem,i: integer; Lý thuyết Sinh học lớp 12 Bài 21: Di truyền y học - Di truyền y học là một bộ phận của Di truyền học người, là khoa học nghiên cứu và ngăn ngừa hậu quả của các bệnh di truyền. Mục lục I. BỆNH DI TRUYỀN PHÂN TỬII. HỘI CHỨNG BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN … - Cặp NST 21 chứa ít gen, nhỏ, nên sự mất cân bằng gen ít nghiêm trọng. - Do tuổi càng cao thì cơ thể không còn điều chỉnh chính xác các quá trình sinh học, trong đó có sự phân bào. 1. Khái niệm: - Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST thường liên quan đến nhiều gen và gây ra hàng loạt tổn thương ở các cơ quan của người bệnh. Recherche Un Site De Rencontre Gratuit Et Serieux. Trả lờiSơ đồ cơ chế gây bệnh pheninketo niệuGen bị đột biến —> không tổng hợp được enzim chức năng —> phêninalanin không được chuyển hoá thành tirôzin -> phêninalanin bị ứ đọng trong máu -> chuyển lên não đầu độc tế bào thần lờiDo các tác nhân lí hoá của môi trường, bệnh Đao là phổ biến nhất trong các dạng đột biến dị bội còn sống được ở người. NST 21 rất nhỏ, chứa ít gen hơn phần lớn các NST khác. Vì vậy, sự mất cân bằng do liều gen thừa ra của 1 NST 21 là ít nghiêm trọng nên bệnh nhân còn sống lờiKhông phát hiện được các bệnh nhân có thừa NST số 1 và số 2 ở người vìNST số 1 và 2 là những cặp NST lớn nhất trong số NST người, chứa rất nhiều gen —> việc thừa ra một NST số 1 hay số 2 -> sự mất cân bằng gen do thừa 1 NST 1 hay 2 là nghiêm trọng —» có thể chết ngay từ giai đoạn phôi lời Các gen quy định các yếu tố sinh trưởng các prôtêin tham gia điều hoà quá trình phân bào. Hoạt động của những gen này còn được gọi là gen tiền ung thư bình thường chịu sự điều khiển của cơ thể để chỉ tạo ra một lượng sản phẩm vừa đủ đáp ứng lại nhu cầu phân chia tế bào một cách bình bị đột biến, gen trở nên hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ-phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được. Đột biến làm gen tiền ung thư chuyển thành gen ung thư thường là đột biến trội. Cụ thể, Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội cho biết, năm nay, nhà trường đã nhận hồ sơ đăng ký thi lớp 10, giảm hơn 100 hồ sơ so với năm ngoái. Trong đó, lớp Tiếng Anh số lượng thí sinh đăng ký nhiều nhất, lên đến thí sinh. Tiếp đến là lớp Tiếng Nhật với 366 thí sinh đăng ký, lớp Tiếng Nga với 319 thí sinh. Lớp Tiếng Pháp có số lượng thí sinh đăng ký thấp nhất 230 thí sinh. Năm học 2023-2024, trường tuyển sinh 500 học sinh vào lớp 10. Như vậy, tỷ lệ chọi chung vào trường là 1/7,7. Tỷ lệ chọi trường chuyên Ngoại ngữ năm nay. Có số lượng thí sinh đăng ký đông nhất nhưng do chỉ tiêu cao 315 em, lớp Tiếng Anh lại có tỷ lệ chọi thấp nhất - 1/6,6. Tiếp đó là lớp Hàn Quốc với tỷ lệ chọi 1/10,2. Trong khi đó, với chỉ tiêu 15 học sinh, lớp Tiếng Nga có tỷ lệ chọi cao, lên đến 1/21,3. Tức là là trung bình 21 thí sinh dự thi mới có một học sinh trúng tuyển. Trong khi đó, năm 2022 tỷ lệ chọi lớp chuyên Nga xấp xỉ 1/7,8. Năm học 2023 - 2024, Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ tuyển sinh 500 học sinh vào lớp 10 100 em vào lớp không chuyên. Trường THPT Chuyên Ngoại ngữ lưu ý thí sinh không được thay đổi nguyện vọng trong hồ sơ đã nộp, thí sinh có thể nộp nhiều hồ sơ. Đối với thí sinh nộp nhiều hồ sơ, thí sinh phải xác nhận ngành thi duy nhất vào buổi sáng làm thủ tục dự thi. Thí sinh dự thi trong buổi sáng 3/6 và phải tham gia 3 môn thi Đánh giá năng lực ngoại ngữ; Đánh giá năng lực Toán và Khoa học Tự nhiên, Đánh giá năng lực Văn và Khoa học Xã hội. Trong môn thi Đánh giá năng lực ngoại ngữ hệ số 2, thí sinh chọn một trong các thứ tiếng Anh, Pháp, Trung, Đức, Nhật, Hàn. Thí sinh làm bài trong 90 phút với 60 câu hỏi trắc nghiệm và một câu tự luận Môn Đánh giá năng lực Toán và Khoa học Tự nhiên hệ số 1 thi trong 55 phút, hình thức thi trắc nghiệm. Môn Đánh giá năng lực Văn và Khoa học Xã hội hệ số 1 trong 55 phút, hình thức thi trắc nghiệm và tự luận. Theo thông báo, nhà trường xét tuyển từ cao xuống thấp đến khi hết chỉ tiêu, lần lượt từ hệ chuyên có học bổng, hệ chuyên và hệ không chuyên. Điểm xét tuyển là tổng điểm ba bài thi trên thang điểm 10, môn ngoại ngữ nhân hệ số 2 và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. Kết quả thi được công bố trước 30/6. Chương 5 Di truyền học người Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Giải Sinh Học Lớp 12 Ngắn Gọn Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12 Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 21 Di truyền y học giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên Trả lời câu hỏi Sinh 12 Bài 21 trang 90 Chúng ta có thể làm gì để phòng ngừa các bệnh ung thư? Lời giải Một số nguyên nhân dẫn đến ung thư như do các đột biến biến gen, đột biến NST. Khi con người tiếp xúc với các tia phóng xạ, hóa chất gây đột biến, các virut gây ung thư,… thì các tế bào có thể bị các đột biến khác nhau. Do đó, để phòng ngừa các bệnh ung thư ta cần phải – Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe. – Có lối sống lành mạnh. – Tránh hút thuốc, uống bia rượu quá nhiều, sử dụng nhiều chất kích thích,… – Tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất độc hại, các khu vực có phóng xạ,… – Kiểm tra sức khỏe định kì. Bài 1 trang 91 SGK Sinh học 12 Hãy dùng sơ đồ tóm tắt cơ chế gây bệnh phêninkêto niệu ở người. Lời giải Gen mã hóa enzim xúc tác bị đột biến → axit amin phêninalanin không được chuyển hoá thành tirôzin → phêninalanin bị ứ đọng trong máu, chuyển lên não đầu độc tế bào thần kinh làm bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ dẫn đến mất trí. Bài 2 trang 91 SGK Sinh học 12 Trình bày cơ chế phát sinh hội chứng Đao. Lời giải Cơ chế phát sinh hội chứng Đao Trong giảm phân tạo giao tử NST 21 không phân ly tạo nên 1 giao tử có cả cặp NST số 21 và 1 giao tử không có. Giao tử có cả cặp NST số 21 kết hợp với giao tử bình thường tạo hợp tử có 3 NST số 21 gây bệnh Đao. Bài 3 trang 91 SGK Sinh học 12 Vì sao người ta không phát hiện được các bệnh nhân có thừa NST số 1 hoặc số 2 những NST có kích thước lớn nhất trong bộ NST của người? Lời giải Người ta không phát hiện được các bệnh nhân có thừa NST số 1 và số 2 ở người là do NST số 1 và số 2 là những cặp NST lớn nhất trong bộ NST người, chứa rất nhiều gen. Do đó, việc thừa ra một NST số 1 hay số 2 là rất nghiêm trọng nên có thể chết ngay từ giai đoạn phôi thai không ra đời. Bài 4 trang 91 SGK Sinh học 12 Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư hoạt động quá mức gây ra quá nhiều sản phẩm của gen. Hãy đưa ra một số kiểu đột biến làm cho một gen bình thường gen tiền ung thư thành gen ung thư. Lời giải Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư hoạt động quá mức gây ra quá nhiều sản phẩm của gen. Đó là các đột biến xảy ra ở vùng điều hoà đầu gen tiền ung thư làm cho gen hoạt động mạnh tạo ra quá nhiều sản phẩm dẫn đến tăng tốc độ phân bào sinh ra khối u tăng sinh quá mức mà cơ thể không kiểm soát được dẫn đến ung thư. – Đột biến gen → gen đột biến hoạt động mạnh mẽ → tăng sản phẩm → ung thư. – Đột biến chuyển đoạn làm thay đổi vị trí của gen trên NST → thay đổi mức độ hoạt động gen → tăng sản phẩm → ung thư. Tài liệu trên trang là MIỄN PHÍ, các bạn vui lòng KHÔNG trả phí dưới BẤT KỲ hình thức nào! Lý thuyết, trắc nghiệm môn Sinh học 12Lý thuyết Sinh học 12 bài 21 Di truyền y học vừa được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng kết các nội dung cơ bản và những vấn đề cần lưu ý trong chương trình Sinh học 12. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hay giúp cho việc dạy và học của quý thầy cô và các em học sinh trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại ý Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viếtBài Di truyền y họcA. Lý thuyết Sinh học 12 bài 21I. Di truyền y họcII. Các bệnh di truyền phân tửIII. Hội chứng liên quan đến đột biến nhiễm sắc thểIV. Bệnh ung thưB. Trắc nghiệm Sinh học 12 bài 21Đề thi thử THPT được tải nhiều nhấtA. Lý thuyết Sinh học 12 bài 21I. Di truyền y học- Là khoa học nghiên cứu và ngăn ngừa hậu quả của các bệnh di Có 2 nhóm bệnh di truyền ở người bệnh di truyền phân tử và bệnh di truyền Các bệnh di truyền phân tử1. Khái niệm- Là những bệnh do đột biến gen gây ra, làm ảnh hưởng đến sự tổng hợp của một prôtêin nào đó trong cơ Cơ chế gây bệnh- Đột biến gen làm ảnh hưởng đến prôtêin mà chúng mã hóa như mất hoàn toàn prôtêin, mất chức năng prôtêin hay làm cho prôtêin có chức năng khác thường dẫn đến gây Một số bệnh di truyền phân tử* Bệnh thiếu máu tế bào hồng cầu hình liềm- Do đột biến gen mã hóa chuỗi Hb β gây nên. Đây là đột biến thay thế T à A, dẫn đến codon mã hóa axit glutamic XTX → codon mã hóa valin XAX, làm biến đổi HbA → HbS hồng cầu có dạng lưỡi liềm - thiếu máu.* Bệnh loạn dưỡng cơ Đuxen teo cơ- Là bệnh do đột biến gen lặn liên kết với NST giới tính X, bệnh do đột biến gen mã hóa prôtêin bề mặt tế bào cơ làm cơ bị thoái hóa, tổn thương đến chức năng vận động của cơ thể. Bệnh biểu hiện ở 2 đến 5 tuổi, chết nhiều ở tuổi 18 đến 20* Bệnh Pheninkêto niệu- Do đột biến gen mã hóa enzim xúc tác chuyển hóa phenin alanin thành tirozin trên NST 12. Phenin alanin không được chuyển hóa nên ứ đọng trong máu, lên não gây độc tế bào thần kinh → điên dại, mất trí Hội chứng liên quan đến đột biến nhiễm sắc thể1. Khái niệm- Là những bệnh do đột biến cấu trúc và số lượng NST gây Đặc điểm chung của bệnh- Bệnh có tác động lớn trong thời kì thai nghén gây ra các ca sẩy thai ngẫu Bệnh thường xuất hiện lặp lại và không phải do di truyền từ đời Bệnh được tạo ra trong quá trình phát sinh giao tử, trong hợp tử hay trong những giai đoạn khác nhau trong quá trình thai Những trường hợp còn sống chỉ là các lệch bội, việc thừa hay thiếu 1 NST làm rối loạn cân bằng hệ gen làm dẫn đến cái Một số bệnh thường gặp ở ngườia. Bệnh do biến đổi số lượng NSTVí dụ bệnh Đao, bệnh Tơcnơ.* Bệnh Đao- Trong tế bào soma của bệnh nhân Đao có 47 NST NST thừa thuộc cặp số 21- Cặp NST số 21 không phân li trong giảm phân tạo ra 2 loại giao tử n+1 và n- 1. Trong thụ tinh, giao tử n+ 1 này kết hợp với giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 2n+1 có 3 NST số 21 thể 3 gây ra bệnh Bệnh Đao phổ biến nhất trong các bệnh NST ở người, NST số 21 rất nhỏ nên sự mất cân bằng do phần gen thừa ra ít nghiêm trọng nên bệnh nhân sống sót nhưng người bệnh Đao thường thấp bé, cổ rụt, dị tật tim, ống tiêu hóa, khoảng 50% chết trong 5 năm Có mối liên hệ khá chặt chẽ giữa tuổi mẹ với khả năng sinh con mắc bệnh Đaob. Bệnh do biến đổi cấu trúc NST- Bệnh “Mèo kêu”, do mất 1 phần NST số 5 dẫn đến hậu quả trẻ có tiếng khóc như mèo kêu, thiểu năng trí tuệ chỉ nói được vài tiếng …IV. Bệnh ung thư- Ung thư là hiện tượng tế bào phân chia một cách không kiểm soát tạo thành các khối u và sau đó di Nguyên nhân ung thư ở mức phân tử đều liên quan đến biến đổi cấu trúc ADN. Phòng ngừa ung thư cần bảo vệ môi trường sống trong sạch, hạn chế các tác nhân gây ung thư- Bệnh ung thư có nguyên nhân do đột biến gen trội nhưng bệnh ung thư không thể di truyền được vì đột biến xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng soma- Hiện tại có nhiều giả thuyết cho rằng khả năng gây bệnh ung thư thì có thể di truyền được. Khả năng gây ung thư có thể xem như là khả năng phản ứng của một gen nào đó trước các tác nhân của môi trường, điều này giải thích tại sao có những dòng họ có nhiều người mắc bệnh ung Trắc nghiệm Sinh học 12 bài 21Câu 1. Ở người, mắt nâu trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng, hai cặp tính trạng này do 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST thường quy định. Một cặp vợ chồng có mắt nâu và da đen sinh đứa con đầu lòng có mắt xanh và da trắng. Xác suất để họ sinh đứa con thứ hai là trai có mắt nâu, da trắng là18,75%. 9,375%. 6,25%. 28,125%.Câu 2. Một người đàn ông mắc một bệnh di truyền cưới một người phụ nữ có kiểu hình bình thường. Họ sinh được 4 trai và 4 gái; tất cả các con gái của họ đều mắc bệnh giống như bố, nhưng không có con trai nào của họ mắc bệnh này. Alen gây bệnh này nhiều khả năng là alenTrội trên NST trên NST trên NST trên NST 3. Đa số người có hồng cầu thể hiện kháng nguyên Rh trên màng tế bào Rh dương, nhưng một số người không có kháng nguyên Rh Rh âm. Một phụ nữ có Rh âm lấy một người đàn ông có kháng nguyên Rh dương dị hợp và họ có 3 đứa con. Xác suất của 3 người con có Rh dương tính là bao nhiêu?1. 1/2. 1/4. 1/ 4. Phả hệ sau đây mô tả sự di truyền của một bệnh hiếm không có tuyến mồ hôi. Bệnh này do đột biếnỞ cá thể trội trên NST lặn ở NST NST Y. Câu 5. Mẹ có nhóm máu AB, sinh con trai có nhóm máu A và con gái có nhóm máu AB. Hỏi Bố có nhóm máu nào? hoặc B hoặc B, AB hoặc 6. Ở người bệnh bạch tạng do alen lặn quy định, alen trội quy định kiểu hình da bình thường. Một cặp vợ chồng đều có da bình thường, có em trai chồng và bố của vợ bị bệnh, còn các thành viên khác đều không bị bệnh. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh hai đứa con và ít nhất có một đứa bình thường là35/ 7. Người ta tiến hành các thực nghiệm sàng lọc trước sinh ở một bà mẹ mang thai, trong các tiêu bản quan sát tế bào dưới kính hiển vi, người ta nhận thấy trong kỳ đầu của nguyên phân ở tất cả các tế bào đều có sự xuất hiện của 96 chromatide. Khả năng dễ xảy ra nhất làKhuyết nhiễm kép hoặc tứ 8. Ở người, một gen trên nhiễm sắc thể thường có hai alen alen A quy định thuận tay phải trội hoàn toàn so với alen a quy định thuận tay trái. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 64% số người thuận tay phải. Một người phụ nữ thuận tay trái kết hôn với một người đàn ông thuận tay phải thuộc quần thể này. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này thuận tay phải là37,5%.50%.43,75%.62,5%.Câu 9. Ở người, alen A quy định mắt nhìn màu bình thường trội hoàn toàn so với alen a gây bệnh mù màu đỏ - xanh lục. Gen này nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Trong một gia đình, người bố có mắt nhìn màu bình thường, người mẹ bị mù màu, sinh ra người con trai thứ nhất có mắt nhìn màu bình thường, người con trai thứ hai bị mù màu. Biết rằng không có đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, quá trình giảm phân ở mẹ diễn ra bình thường. Kiểu gen của hai người con trai này lần lượt là những kiểu gen nào sau đây?XaY, XAY. XAXAY, XaXaY. XAXAY, XaY. XAXaY, XaY. Câu 10. Ở người, gen lặn gây bệnh bạch tạng nằm trên nhiễm sắc thể thường, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Giả sử trong quần thể người, cứ trong 100 người da bình thường thì có một người mang gen bạch tạng. Một cặp vợ chồng có da bình thường, xác suất sinh con bị bạch tạng của họ là0,25%.0,025%.0,0125%.0,0025%.Câu 11. Ở người, gen A quy định mắt nhìn màu bình thường, alen a quy định bệnh mù màu đỏ và lục; gen B quy định máu đông bình thường, alen b quy định bệnh máu khó đông. Các gen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. Gen D quy định thuận tay phải, alen d quy định thuận tay trái nằm trên nhiễm sắc thể thường. Số kiểu gen tối đa về 3 locut trên trong quần thể người 12. Ở người, gen quy định màu mắt có 2 alen A và a, gen quy định dạng tóc có 2 alen B và b, gen quy định nhóm máu có 3 alen IA, IB và IO. Cho biết các gen nằm trên các cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Số kiểu gen tối đa có thể được tạo ra từ 3 gen nói trên ở trong quần thể người 13. Ở người, tính trạng tóc quăn do gen trội A, tóc thẳng do alen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định; còn bệnh mù màu đỏ - lục do gen lặn m nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Bố và mẹ tóc quăn, mắt bình thường, sinh một con trai tóc thẳng, mù màu đỏ - lục. Kiểu gen của người mẹ là gì? 14. Khảo sát sự di truyền bệnh M ở người qua ba thế hệ như sauXác suất để người III2 mang gen bệnh là bao nhiêu?0, 15. Ở người, bệnh bạch tạng do một gen có 2 alen quy định, nhóm máu do một gen gồm 3 alen quy định, màu mắt do một gen gồm 2 alen quy định. Các gen này nằm trên các NST thường khác nhau. Kết luận nào là đúng?Có 6 kiểu gen dị hợp về cả 3 tính trạng nói 27 loại kiểu hình về cả 3 tính trạng nói 3 kiểu gen khác nhau về tính trạng nhóm 12 kiểu gen đồng hợp về 3 tính trạng nói 16. Cho sơ đồ phả hệ dưới đây, biết rằng alen a gây bệnh là lặn so với alen A không gây bệnh và không có đột biến xảy ra ở các cá thể trong phả gen của những người I1, II4, II5 và III1 lần lượt là gì?XAXA, XAXa, XaXa và Aa, aa và aa, Aa và XAXa, XaXa và 17. Phả hệ sau ghi lại sự di truyền của bệnh Alkaton niệu, một bệnh hóa sinh, do một gen có hai alen qui định. Những người bị bệnh trên phả hệ được đánh dấu bằng một hình tròn hoặc ô vuông màu, không thể chuyển hóa được chất alkaton, làm cho nước tiểu có màu và bắt màu các mô cơ phả hệ trên, những người chưa thể xác định được chính xác kiểu gen là ai?Uyên, Phương và Thắng và Phương và Hiếu và 18. Ở người, bệnh mù màu đỏ - xanh lục do một alen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội tương ứng quy định nhìn màu bình thường. Một người phụ nữ nhìn màu bình thường có chồng bị bệnh này, họ sinh ra một người con trai bị bệnh mù màu đỏ - xanh lục. Theo lí thuyết, người con trai này nhận alen gây bệnh từ ai?Bà 19. Cho phả hệ về sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 alen của 1 gen quy địnhCho biết không phát sinh đột biến ở tất cả những người trong phả hệ. Phân tích phả hệ trên, có bao nhiêu suy luận sau đây đúng? 1 Bệnh do alen trội nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định. 2 Có thể xác định được chính xác tối đa kiểu gen của 10 người trong phả hệ.3 Xác suất sinh con không bị bệnh này của cặp vợ chồng ở thế hệ III là 1/2. 4 Có ít nhất 5 người trong phả hệ này có kiểu gen đồng hợp tử. 5 Những người không bị bệnh ở thế hệ I và III đều có kiểu gen giống 20. Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sauBiết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O; gen quy định dạng tóc có 2 alen, alen trội là trội hoàn toàn; người số 5 mang alen quy định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?I. Xác định được tối đa kiểu gen của 9 người trong phả Người số 8 và người số 10 có thể có kiểu gen giống Xác suất sinh con có nhóm máu AB và tóc xoăn của cặp 8 - 9 là 17/ Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp 10 - 11 là 1/ 21. Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sauBiết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IAIA và IAIO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBIB và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IAIB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IOIO quy định nhóm máu O; gen quy định dạng tóc có 2 alen, alen trội là trội hoàn toàn; người số 5 mang alen quy định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?I. Xác định được tối đa kiểu gen của 7 người trong phả Người số 6 và người số 9 có thể có kiểu gen khác Xác suất sinh con có nhóm máu AB và tóc xoăn của cặp 8 - 9 là 17/ Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp 10 - 11 là 1/ 22. Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sauBiết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IA I A và IA IO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IB IB và IBI O đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IA IB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IO IO quy định nhóm máu O; gen quy định dạng tóc có 2 alen, alen trội là trội hoàn toàn; người số 5 mang alen quy định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?I. Xác định được tối đa kiểu gen của 8 người trong phả Người số 4 và người số 10 có thể có kiểu gen giống Xác suất sinh con có nhóm máu A và tóc xoăn của cặp 8 - 9 là 17/ Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp 10 - 11 là 1/ 23. Ở người, gen quy định nhóm máu và gen quy định dạng tóc đều nằm trên nhiễm sắc thể thường và phân li độc lập. Theo dõi sự di truyền của hai gen này ở một dòng họ, người ta vẽ được phả hệ sauBiết rằng gen quy định nhóm máu gồm 3 alen, trong đó kiểu gen IA IA và IA IO đều quy định nhóm máu A, kiểu gen IBI B và IBIO đều quy định nhóm máu B, kiểu gen IA IB quy định nhóm máu AB và kiểu gen IO IO quy định nhóm máu O; gen quy định dạng tóc có 2 alen, alen trội là trội hoàn toàn; người số 5 mang alen quy định tóc thẳng và không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?I. Xác định được tối đa kiểu gen của 9 người trong phả Người số 8 và người số 10 có thể có kiểu gen khác Xác suất sinh con có nhóm máu B và tóc xoăn của cặp 8 - 9 là 17/ Xác suất sinh con có nhóm máu O và tóc thẳng của cặp 10 - 11 là 1/ 24. Ở người, bệnh nào sau đây do đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể gây ra?Bệnh ung thư máuBệnh mù màuBệnh bạch tạngBệnh thiếu máu hồng cầu hình liềmCâu 25. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về đột biến NST ở người?Người mắc hội chứng Đao vẫn có khả năng sinh sản bình biến NST xảy ra ở cặp NST số 1 gây hậu quả nghiêm trọng vì NST đó mang nhiều thừa 1 nhiễm sắc thể ở cặp số 23 thì người đó mắc hội chứng Turner.“Hội chứng tiếng khóc mèo kêu” là kết quả của đột biến lặp đoạn trên NST số vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Sinh học lớp 12 bài 21 Di truyền y học. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thể học tập tốt hơn và thêm nhiều tài liệu để học tập môn Sinh học lớp 12 nhé. Để giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, mời các bạn học sinh cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau Trắc nghiệm Sinh học 12, Giải bài tập Sinh học lớp 12, Lý thuyết Sinh học 12, Giải Vở BT Sinh Học 12, Chuyên đề Sinh học lớp 12, Tài liệu học tập lớp tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 12, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 12 sau Nhóm Tài liệu học tập lớp 12. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các các bạn cùng tham khảo thêm bộ đề thi thử THPT theo từng môn dưới đâyĐề thi thử THPT được tải nhiều nhấtĐề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn ToánĐề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn VănĐề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn AnhĐề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn LýĐề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn HóaĐề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn SinhĐề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn SửĐề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn ĐịaĐề thi thử THPT Quốc gia 2023 môn GDCD Câu 8 Cho các nội dung sau về nghiên cứu di truyền học ở người a. Phêninkêtô niệu là bệnh do đột biến gen mã hóa enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa tirôzin thành axit amin phêninalanin. b. Khối u ác tính không có khả năng di chuyển vào máu và đi vào các cơ quan khác. c. Bệnh ung thư vú là do đột biến gen trội gây ra. d. Nhiều bệnh ung thư chưa thuốc đặc trị, người ta thường áp dụng xạ trị, hóa trị để ức chế khối u, các phương pháp này thường ít gây tác dụng phụ. e. Ngày nay, ung thư xảy ra hầu hết là do môi trường tác động cũng như thói quen ăn uống của con người. Có bao nhiêu nội dung sai

sinh học 12 bài 21